Ở vào giai đoạn kết thúc tuổi thanh xuân, bắt đầu bước sang “dốc bên kia” của cuộc đời, dù muốn hay không, con người ta cũng phải đối mặt với một loạt các vấn đề liên quan đến sức khoẻ về tinh thần cũng như thể chất: Sức lực cảm thấy kém đi, ăn ngủ không còn ngon như trước, dễ quên, khả năng làm việc trí óc giảm sút, đời sống tình dục bắt đầu có những trục trặc... Khi đó, mặc dù kết quả kiểm tra sức khoẻ của bạn vẫn ở trong phạm vi bình thường, nhưng sự thực trong cơ thể vẫn diễn ra những rối loạn mang tính chất bệnh lý.
Y học cổ truyền cho rằng, đây là giai đoạn “âm khí hao đi một nửa”, công năng của các tạng phủ có những rối loạn nhất định, đặc biệt là hai tạng thận và can. Và để điều chỉnh những biến đổi này, y học cổ truyền khuyên người ta phải tiến hành những biện pháp khác nhau, trong đó có vấn đề day bấm các huyệt vị châm cứu.
* Huyệt Đại chùy: Là huyệt “chư dương chi hội” (hội của 6 kinh dương và mạch Đốc) và “dương mạch chi hải” (là bể của dương mạch), có công dụng giải biểu sơ phong, thanh tâm định thần, kiện não, tiêu trừ mệt mỏi, tăng cường thể chất và cường tráng cơ thể. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu huyệt Đại chuỳ đặc biệt có tác dụng gia tăng số lượng bạch cầu, nâng cao năng lực miễn dịch tế bào, cải thiện lưu lượng tuần hoàn não, phòng chống cảm mạo và các bệnh lý hệ hô hấp.
Cách xác định huyệt: Cúi đầu và quay đầu qua lại phải trái, dùng tay xác định u xương tròn cao nhất động đậy dưới ngón tay nhiều, đó là mỏm gai của đốt sống cổ thứ 7, huyệt Đại chuỳ nằm ngay dưới đầu mỏm gai này.
* Huyệt Trung quản: Là huyệt hội của phủ, thuộc mạch Nhâm, có công dụng điều lý tràng vị, bổ khí, tiêu tích hoá trệ, lợi thấp hoà trung, giáng nghịch chỉ ẩu. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu huyệt Trung quản đặc biệt có tác dụng nâng cao công năng tỳ vị, làm tăng nhu động dạ dày và ruột, thúc đẩy quá trình tiêu hoá thức ăn và hấp thu các chất dinh dưỡng, điều tiết bài tiết dịch tiêu hoá, cải thiện miễn dịch tế bào và phòng chống các bệnh lý dạ dày, ruột, túi mật và tuyến tụy.
Cách xác định huyệt: Nằm ở điểm giữa đường nối nơi gặp nhau của bờ cung xương sườn và rốn, phía trên rốn 4 thốn.

Day huyệt Túc Tam lý. Ảnh: H.K.T
* Huyệt Quan nguyên: Là huyệt hội của ba kinh âm và mạch Nhâm, là nơi chứa đựng nguyên khí rất cần cho sự sống, có công dụng bồi thận cố bản, bổ khí hồi dương, thông điều Xung Nhâm, thăng thanh giáng trọc, điều nguyên tán tà, bảo kiện phòng bệnh. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu huyệt quan nguyên đặc biệt có tác dụng cải thiện huyết động học, làm ổn định và gia tăng chỉ số SI và LVSWI của cơ tim, tăng cường lưu lượng tuần hoàn vành, nâng cao khả năng chịu đựng của cơ thể trong điều kiện thiếu ôxy, cải thiện và điều tiết miễn dịch.
Cách xác định huyệt: Nằm trên đường trục giữa cơ thể, dưới rốn 3 thốn hoặc ở điểm nối 3/5 trên và 2/5 dưới của đường nối điểm giữa bờ trên xương mu và rốn.
* Huyệt Túc Tam lý: Là huyệt nằm trên đường kinh Vị, có công dụng điều lý tỳ vị, kiện vận tỳ dương, ôn trung tán hàn, bổ trung ích khí, điều hòa khí huyết, tuyên thông khí cơ, đạo khí thượng hành, phù bản cố nguyên, bổ hư cường thân. Y thư cổ có câu: “Đỗ phúc Tam lý lưu”, ý muốn nói cứu huyệt vị này có thể phòng chống các bệnh lý đường tiêu hoá.
Trong dân gian Nhật Bản lưu truyền câu tục ngữ: “Nhược yếu an, Tam lý mạc yếu can”, nghĩa là muốn khoẻ mạnh và sống lâu thì huyệt Túc Tam lý không được để cho khô, ý là phải cứu huyệt vị này liên tục. Bởi vậy, Túc Tam lý còn được gọi là Trường thọ huyệt hay Vô bệnh trường thọ huyệt.
Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu Túc Tam lý đặc biệt có tác dụng kháng lão rõ rệt thông qua việc cải thiện hàng loạt các chỉ tiêu về tuần hoàn, hô hấp, thần kinh, tiết niệu, nội tiết, miễn dịch và vận động ở người có tuổi và cao tuổi.
Cách xác định huyệt: Sờ bờ trước xương ống chân (mào chày) từ dưới cổ chân ngược lên, đến gần khớp gối ngón tay bị mắc lại ở đâu thì đó là lồi củ trước xương chày, từ đây đo ngang ra ngoài một khoát ngón tay là vị trí của huyệt, khi ấn có cảm giác tê tức lan xuống bàn chân.
* Huyệt Tam âm giao: Là huyệt hội của 3 kinh âm, có công dụng kiện tỳ hoà vị, sơ can lý khí, bổ thận tăng tinh, thông kinh hoạt lạc, chủ về công năng sinh dục. Nghiên cứu hiện đại cho thấy, cứu huyệt vị này đặc biệt có tác dụng phòng chống các bệnh lý thuộc hệ tiết niệu sinh dục, đồng thời cũng có hiệu đối với các bệnh lý thần kinh, tim mạch và tiêu hoá.
Cách xác định huyệt: Từ đỉnh mắt cá chân trong đo lên 3 thốn, huyệt ở chỗ hõm sát bờ sau phía trong xương chày.

Day huyệt Tam âm giao. Ảnh: H.K.T
* Huyệt Dũng tuyền: Là một trong 27 huyệt vị châm cứu nằm trên đường kinh Túc thiếu âm Thận, có công dụng tỉnh thần khai khiếu, giáng nghịch chỉ ẩu, thanh tâm tả nhiệt, hồi dương cứu nghịch.
Nghiên cứu lâm sàng hiện đại cho thấy, việc tác động đơn độc lên huyệt Dũng tuyền bằng nhiều phương thức khác nhau có tác dụng chữa trị khá nhiều chứng bệnh như ho kéo dài, viêm phế quản mãn tính, ho ra máu, mất ngủ đau đầu, sốt cao, nấc do co thắt cơ hoành, cao huyết áp, cơn động kinh, đi lỏng, sản hậu thiếu sữa, chảy máu cam, viêm loét miệng, quai bị, đái dầm, ù tai, hen phế quản.
Cách xác định vị trí huyệt: Nằm ở lòng bàn chân, tại điểm nối 2/5 trước và 3/5 sau của đoạn nối đầu ngón chân 2 (ngón trỏ) và điểm giữa bờ sau gót chân, trong chỗ lõm ở gan bàn chân (xem ảnh).
Cách day bấm: Nên tiến hành mỗi ngày 2 lần, tốt nhất là trước khi ngủ tối và sáng sớm khi vừa tỉnh giấc, dùng hai tay đồng thời xát nhẹ hai gan bàn chân chừng 2 phút, sao cho tại chỗ nóng lên là được (nếu ngâm chân chừng mươi phút bằng nước muối ấm thì càng tốt). Sau đó dùng hai ngón tay cái đồng thời day ấn huyệt Dũng tuyền cả hai bên trong 2 phút với một lực tương đối mạnh, sao cho đạt cảm giác tê tức lan sâu vào bên trong gan bàn chân. Cũng có thể dùng các vật cứng như đầu đũa, cán bút... để day ấn hoặc đặt chân (vị trí huyệt) lên viên sỏi hay các vật tương tự để kích thích.
Cuối cùng, vấn đề quan trọng là ở chỗ phải tiến hành day bấm một cách kiên trì và đều đặn.